Email: info@trunghochoasen.com Tổng đài tư vấn tuyển sinh: 0901 379 685

QUYẾT ĐỊNH V/v ban hành Quy chế chuyên môn năm học 2023-2024 Trường THCS và THPT Hoa Sen

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP.  HCM
TRƯỜNG THCS VÀ THPT HOA SEN
Số: 55/QĐ-THHS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 8 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH
V/v
ban hành Quy chế chuyên môn năm học 2023-2024
Trường THCS và THPT Hoa Sen

Căn cứ Quyết định số 733/2023/QĐ-GDĐT ngày 06 tháng 4 năm 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh về việc Công nhận Hiệu trưởng Trường THCS và THPT Hoa Sen.

Căn cứ Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học sơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục.

Căn cứ Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.

Căn cứ Kế hoạch số 65/2023/KH-THHS ngày 19 tháng 8 năm 2023 của Hiệu trường về Kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2023-2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế chuyên môn năm học 2023-2024 (Quy chế đính kèm).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến hết năm học 2023-2024.

Điều 3. Ban giám hiệu, các bộ phận, cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên của trường THCS và THPT Hoa Sen chiụ trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
Như Điều 3;
Lưu: VT (3).
HIỆU TRƯỞNG
Đã kí      


ThS. Lê Văn Hồng  
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG THCS VÀ THPT HOA SEN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2023-2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/QĐ-THHS ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Hiệu trưởng trường THCS và THPT Hoa Sen)

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng thực hiện

Quy chế chuyên môn quy định nhiệm vụ dạy học và giáo dục của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên, các tổ chuyên môn và bộ phận được giao nhiệm vụ chuyên môn trong nhà trường.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu

1. Quy chế chuyên môn là cơ sở để Hiệu trưởng nhà trường, Phó hiệu trưởng được giao giúp hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ dạy học và đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ quản lí, giáo viên và giáo viên trong mỗi tuần, tháng, học kì và năm học. Đây là căn cứ để đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh và của nhà trường.

2. Mọi cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên có trách nhiệm thực hiện những nội dung quy định trong quy chế chuyên môn.

Điều 3. Căn cứ để xây dựng Quy chế chuyên môn

Căn cứ Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;

Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ GD&ĐT về Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học sơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục;

Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;

Căn cứ Thông tư số 13/2022/TT-BGDĐT ngày 03/8/2022 của Bộ GD&ĐT về việc Sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Chương trình giáo dục phổ thông;

Căn cứ Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Đánh giá học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông;

Căn cứ Công văn số 5512/2020/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ GD&ĐT về việc Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;

Căn cứ Công văn số 5555/2014/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng;

Căn cứ Công văn số 3077/2018/GDĐT-TrH ngày 05/9/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh về Hướng dẫn công tác học vụ-giáo vụ;

Căn cứ Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục;

Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/03/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục giáo dục thường xuyên;

Căn cứ Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

CHƯƠNG II. QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG HỒ SƠ, SỔ SÁCH HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Điều 4. Hệ thống hồ sơ quản lí hoạt động chuyên môn

1. Đối với bộ phận chuyên môn

a) Sổ đăng bộ.

b) Học bạ học sinh.

c) Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp học, gọi tắt là sổ cái).

d) Hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật (nếu có).

e) Sổ quản lí cấp phát văn bằng, chứng chỉ.

f) Hồ sơ xét tốt nghiệp: THCS và THPT.

g) Sổ quản lí và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến về chuyên môn.

h) Hồ sơ phổ cập giáo dục (dành cho cấp THCS).

i) Kế hoạch giáo dục nhà trường (theo năm học) và các kế hoạch liên quan.

j) Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến.

2. Đối với cơ sở

a) Sổ ghi đầu bài.

b) Hồ sơ quản lý thiết bị giáo dục, thư viện.

c) Hồ sơ kiểm tra, đánh giá cán bộ, giáo viên.

d) Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh.

e) Hồ sơ bồi dưỡng học sinh giỏi; phụ đạo học sinh yếu.

f) Hồ sơ kiểm tra lại, xét duyệt kiểm tra lại.

g) Sổ ghi nhận chuyên cần, kỷ luật học sinh.

h) Hồ sơ kiểm tra, đánh giá học sinh.

i) Sổ dạy bù, dạy thay.

3. Đối với tổ chuyên môn

a) Sổ sinh hoạt chuyên môn.

b) Kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn (theo năm học).

c) Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của tổ chuyên môn (theo năm học).

d) Kế hoạt hoạt động tổ chuyên môn (theo năm học).

e) Kế hoạch thực hành thí nghiệm (nếu có).

4. Đối với giáo viên

a) Kế hoạch giáo dục của giáo viên (theo năm học).

b) Kế hoạch bài dạy (giáo án).

c) Sổ theo dõi và đánh giá học sinh.

d) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).

e) Sổ dự giờ.

Điều 5. Những quy định chung

1. Việc ghi chép nội dung ở các loại hồ sơ sổ sách phải được ghi bằng bút bi màu xanh dương, không sử dụng bút mực nước.

2. Trước khi ghi, giáo viên cần đọc kỹ các hướng dẫn sử dụng của từng loại hồ sơ. Ghi đầy đủ, đúng thông tin nội dung theo hướng dẫn của từng loại hồ sơ sổ sách. Những cột, mục nào không có thông tin phải được ghi là “không”. Nếu sửa chữa thông tin phải theo hướng dẫn của từng loại hồ sơ sổ sách và các quy định hiện hành.

3. Tất các các loại hồ sơ sổ sách của nhà trường, không được đưa ra khỏi phạm vi nhà trường khi chưa được sự cho phép của Ban giám hiệu.

4. Một số loại hồ sơ, sổ sách được sử dụng theo mẫu in của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh thì nhà trường trang bị, giáo viên không tự ý in mẫu để thực hiện.

Điều 6. Một số quy định cụ thể

1. Sổ gọi tên và ghi điểm/Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp).

a) Áp dụng sổ gọi tên và ghi điểm đối với các lớp 9 và lớp 12. Áp dụng sổ theo dõi và đánh giá học sinh (theo lớp) với các lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 10 và lớp 11.

b) Phần Sơ yếu lý lịch của học sinh, giáo viên chủ nhiệm phải cập nhật trên phần mềm Vietschool theo thời gian quy định của nhà trường.

c) Định kỳ theo lịch báo điểm của nhà trường, giáo viên thực hiện cập nhật điểm kiểm tra, đánh giá trên phần mềm quản lý điểm Vietschool.

d) Điểm kiểm tra, đánh giá của môn học phải do chính giáo viên phụ trách môn học vào điểm. Sau khi nhập điểm xong, giáo viên cần thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu giữa Vietschool và sổ theo dõi và đánh giá học sinh để đảm bảo sự chính xác.

e) Các trường hợp nhập sai, nhập sót sau khi hệ thống đã khóa, khi muốn điều chỉnh giáo viên cần liên hệ với Phụ trách chuyên môn để điều chỉnh theo quy định.

f) Cuối mỗi học kỳ sau khi đã hoàn thành việc xét duyệt, giáo vụ-học vụ thực hiện in sổ Gọi tên và ghi điểm/Sổ theo dõi và đánh giá học sinh; Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn có trách nhiệm phải hoàn thành đúng thời hạn việc ký xác nhận vào các trang trong sổ tại các nội dung được quy định.

g) Sổ gọi tên và ghi điểm/Sổ theo dõi và đánh giá học sinh phải được duyệt của Hiệu trưởng, đóng đầu đủ dấu của nhà trường.

h) Sổ gọi tên và ghi điểm/Sổ theo dõi và đánh giá học sinh được lưu trữ dài hạn tại bộ phận giáo vụ-học vụ của nhà trường.

i) Đối với học sinh chuyển đổi môn học lựa chọn, kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh, tại cột Ghi chú của môn học, thuộc học kì II.

2. Sổ ghi đầu bài

a) Quản lý và ghi sổ đầu bài được thực hiện đúng theo quy định số 01/2022/QyĐ-THHS ngày 19 tháng 09 năm 2022 về việc Thực hiện ghi sổ đầu bài.

b) Sổ ghi đầu bài do Phụ trách chuyên môn quản lí và kiểm tra thường xuyên.

c) Cuối mỗi học kì, Phụ trách chuyên môn gửi Sổ ghi đầu bài về giáo vụ-học vụ để lưu trữ và kèm theo biên bản kiểm tra sổ ghi sổ đầu bài.

3. Sổ đăng bộ

a) Sổ đăng bộ do nhân viên phụ trách học vụ thực hiện và quản lý trực tiếp.

b) Các thông tin quy định đối với mỗi học sinh do học vụ trực tiếp ghi.

c) Sổ đăng bộ không mang khỏi phòng giáo vụ-học vụ nếu không có ý kiến của Hiệu trưởng. Không được sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung khi chưa xác minh sự chính xác của thông tin, chưa báo cáo và được sự đồng ý của Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn.

d) Học sinh trúng tuyển vào trường, học sinh chuyển trường hoặc đi trường khác phải được kịp thời cập nhật trong Sổ đăng bộ theo quy định. Học sinh nghỉ học không xóa tên mà ghi bổ sung nghỉ học hoặc chuyển trường.

e) Cập nhật đầy đủ thông tin cấp, phát bằng tốt nghiệp của học sinh.

f) Thực hiện kết sổ theo thời gian quy định. Sổ đăng bộ phải có xác nhận của Hiệu trưởng và được đóng mộc đầy đủ.

4. Học bạ học sinh

a) Quản lý và ghi học bạ học sinh phải đúng theo quy định và hướng dẫn.

b) Những học sinh sau khi thi lại hoặc rèn luyện trong hè sau khi thông qua kết quả tại Hội đồng xét duyệt thi lại; giáo viên chủ nhiệm thực hiện cập nhật kết quả vào học bạ; Sau đó nhân viên học vụ thực hiện kiểm tra các thông tin đã được ghi nhận đầy đủ trước khi trình cho Hiệu trưởng ký duyệt.

c) Đối với học sinh chuyển đổi môn học lựa chọn, kết quả kiểm tra, đánh giá được ghi vào Học bạ tại ô “Kết quả học tập, rèn luyện trong hè”.

5. Hồ sơ kiểm tra lại, xét duyệt kiểm tra lại

a) Hồ sơ khi đóng tập bao gồm:

– Quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt kiểm tra lại, biên bản xét duyệt của Hội đồng nhà trường kèm theo danh sách xét duyệt học sinh.

– Kế hoạch tổ chức kiểm tra lại, đề kiểm tra lại.

– Bảng tổng hợp danh sách học sinh kiểm tra lại.

– Bảng tổng hợp kết quả điểm kiểm tra lại của học sinh.

– Bảng tổng hợp kết quả xét duyệt sau khi kiểm tra lại.

– Danh sách học sinh được lên lớp sau khi kiểm tra lại.

– Danh sách học sinh lưu ban sau khi kiểm tra lại.

– Đối với hồ sơ xét duyệt hạnh kiểm/rèn luyện, có: Hội đồng kỷ luật; Các quyết định kỷ luật; Danh sách học sinh rèn luyện hè; Danh sách học sinh lên lớp/lưu ban.

b) Đối với bài kiểm tra lại của học sinh, tất cả bài làm được sắp xếp theo lớp, môn; bỏ chung trong 01 phong bì, được niêm phong cẩn thận và lưu trữ theo quy định.

6. Hồ sơ xét tốt nghiệp THCS và thi tốt nghiệp THPT

a) Thành phần của hồ sơ được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo Tp. Hồ Chí Minh và Phòng Giáo dục và Đào tạo Tp. Thủ Đức.

b) Hồ sơ xét tốt nghiệp gồm có xét tốt nghiệp THCS và thi tốt nghiệp THPT.

c) Hồ sơ xét tốt nghiệp do bộ phận giáo vụ-học vụ quản lí trực tiếp và thực hiện lưu trữ lâu dài theo quy định.

7. Hồ sơ quản lý thiết bị giáo dục

a) Hồ sơ quản lý thiết bị giáo dục do nhân viên phụ trách thiết bị quản lý và được kiểm tra thường xuyên bởi Phụ trách chuyên môn.

b) Hồ sơ quản lý thiết bị giáo dục gồm có:

– Kế hoạch hoạt động thiết bị giáo dục (theo năm học).

– Sổ tài sản.

– Sổ theo dõi tiết thí nghiệm thực hành.

– Sổ sử dụng đồ dùng dạy học (mượn, trả).

– Sổ kế hoạch thí nghiệm thực hành theo từng học kỳ.

– Sổ tiêu hao dụng cụ thí nghiệm thực hành.

– Sổ chi tiêu (mua sắm bổ sung).

– Sổ ghi nhận đồ dùng dạy học tự làm.

– Hồ sơ lưu minh chứng: Mẫu báo cáo bài thí nghiệm thực hành; Bài làm của học sinh; Biên bản giao nhận tài sản; Tài liệu hướng dẫn sử dụng các dụng cụ thí nghiệm.

c) Cuối tháng 02/2024, Ban giám hiệu và bộ phận thiết bị tiến hành công tác tự kiểm tra công tác thiết bị, thực hành thí nghiệm, phòng học bộ môn và lưu minh chứng bằng biên bản tự kiểm tra.

8. Hồ sơ quản lý thư viện

a) Hồ sơ quản lý thư viện do thủ thư quản lý và được kiểm tra thường xuyên bởi Phụ trách chuyên môn.

b) Hồ sơ quản lý thư viện gồm có:

– Kế hoạch hoạt động thư viện (theo năm học).

– Sổ đăng kí tổng quát.

– Sổ đăng kí cá biệt.

– Danh mục báo, tạp chí.

– Sổ mượn trả.

– Hồ sơ minh chứng những bài giới thiệu sách, sưu tập tài liệu, sách, các bài báo phục vụ công tác dạy học và giáo dục.

c) Cuối tháng 02/2024, Ban giám hiệu và thủ thư tiến hành công tác tự kiểm tra thư viện trường học và lưu minh chứng bằng biên bản tự kiểm tra.

9. Hồ sơ tuyển sinh

a) Hồ sơ tuyển sinh do giáo vụ-học vụ phối hợp với bộ phận tuyển sinh quản lí.

b) Hồ sơ tuyển sinh gồm có:

– Danh sách học sinh trúng tuyển vào lớp đầu cấp đã được Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt (bản chính).

– Danh sách học sinh chuyển đến.

– Các loại văn bản, quyết định liên quan đến công tác tuyển sinh.

10. Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến.

a) Các trường hợp chuyển đi/chuyển đến phải ghi nhận đầy đủ thông tin ngày đi/đến, nơi đi/nơi đến, số của giấy giới thiệu nơi chuyển đi.

b) Được cập nhật đầy đủ trong sổ đăng bộ và đồng bộ với hệ thống quản lí phần mềm quản lý sổ điểm điện tử, cơ sở dữ liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

CHƯƠNG III. NỘI DUNG QUY CHẾ CHUYÊN MÔN

Điều 7. Cơ cấu tổ chức chuyên môn

1. Hiệu trưởng: Tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động dạy học và giáo dục, đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường.

2. Phó hiệu trưởng chuyên môn: Quản lý và điều hành công việc chuyên môn do hiệu trưởng phân công.

3. Bộ phận chuyên môn: Ban chuyên môn, Giáo vụ, Học vụ, Phụ trách chuyên môn và Tổ trưởng chuyên môn.

4. Ban chuyên môn: Nghiên cứu, điều phối và kiểm tra giám sát hoạt động chuyên môn nhà trường. Chịu trách nhiệm báo cáo Ban giám hiệu.

5. Phụ trách chuyên môn: Quản lí và điều hành hoạt động chuyên môn tại cơ sở. Báo cáo Quản lí cơ sở và Phó hiệu trưởng chuyên môn.

6. Tổ trưởng chuyên môn: Quản lí và điều hành hoạt động tổ chuyên môn tại cơ sở. Báo cáo Phụ trách chuyên môn, Phó hiệu trưởng chuyên môn, Sở GD&ĐT.

7. Giáo viên bộ môn: Thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục học sinh.

8. Giáo viên chủ nhiệm: Thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh.

Điều 8. Những quy định đối với tổ chuyên môn

1. Cơ cấu tổ chức

Tổ chuyên môn được thành lập theo quy định trong Điều lệ trường trung học của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường cơ cấu thành 14 tổ chuyên môn:

– Tổ Toán;

– Tổ Ngữ văn;

– Tổ Tiếng Anh;

– Tổ Vật lí;

– Tổ Hóa học;

– Tổ Sinh học;

– Tổ Lịch sử (bao gồm lịch sử và lịch sử và địa lí cấp THCS);

– Tổ Địa lí (bao gồm nội dung giáo dục địa phương);

– Tổ Công nghệ và KHTN (bao gồm công nghệ và KHTN cấp THCS);

– Tổ Giáo dục quốc phòng và an ninh;

– Tổ Giáo dục thể chất;

– Tổ Giáo dục công dân và Giáo dục kinh tế và pháp luật;

– Tổ Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp;

– Tổ tin học;

– Tổ Giáo vụ, học vụ.

2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn

a) Xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo hướng dẫn của Công văn số 5512/2020/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020: Kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn; Kế hoạch dạy học các môn học (theo Khung kế hoạch dạy học môn học tại Phụ lục 1 của Công văn số 5512/2020/BGDĐT-GDTrH); Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục (theo Khung kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục tại Phụ lục 2 của Công văn số 5512/2020/BGDĐT-GDTrH); Kế hoạch dạy học trực tuyến các môn học (35% nội dung môn học); Kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học theo Danh mục thiết bị tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo (nếu có);

b) Dự kiến phân công chuyên môn trình BQL cơ sở, Ban giám hiệu phê duyệt.

c) Tổ chức dạy học bộ môn và tổ chức các hoạt động giáo dục theo kế hoạch nhằm hoàn thành chương trình giáo dục.

d) Đề xuất lựa chọn sách giáo khoa, xuất bản phẩm tham khảo để sử dụng trong nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Biên soạn tài liệu học tập bộ môn cho học sinh theo năm học.

e) Tham gia đánh giá, xếp loại năng lực giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của nhà trường.

f) Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ chuyên môn và của nhà trường.

3. Sinh hoạt tổ chuyên môn

a) Tổ chức sinh hoạt chuyên môn định kì tối thiểu một lần/hai tuần theo khoản 3, điều 14 của thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn trực tiếp, trực tuyến hoặc kết hợp trực tuyến với trực tiếp nhằm phù hợp với điều kiện thực tế.

b) Nội dung sinh hoạt chuyên môn cần giảm nhẹ các nội dung hành chánh (Tổ trưởng bộ môn chủ động thông báo nội dung hành chánh qua văn bản) và tăng cường thảo luận, trao đổi các đặc trưng chuyên môn của nhà trường hoặc đặc trưng của tổ như: dạy học nhóm, khai thác trợ giảng, nhịp học, tài liệu, áp dụng giáo dục STEM vào bộ môn, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, ứng dụng công nghệ thông tin, phân hóa học sinh,…

c) Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học

Tổ chuyên môn chủ động tổ chức hoạt động dự giờ thăm lớp và tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, yêu cầu:

– Theo mục III của công văn số 5555/2014/BGDĐT-GDTrH;

– Số lượt tối thiểu: 01 bài học/tháng;

– Lưu minh chứng: biên bản sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học; biên bản góp ý giờ dạy, phiếu đánh giá giờ dạy (nếu có).

d) Ngoài ra, tuỳ tình hình cụ thể có thể tổ chức họp đột xuất (nếu cần).

4. Hồ sơ của tổ chuyên môn

a) Kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn (theo năm học).

b) Sổ sinh hoạt chuyên môn (ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn). Nội dung sinh hoạt chuyên môn cần được ghi nhận đầy đủ trong sổ sinh hoạt chuyên môn. Trong đó, biên bản sinh hoạt chuyên môn cần có đầy đủ các thông tin: thời gian sinh hoạt, thành phần tham gia, nội dung sinh hoạt và có chữ kí của thư kí và chủ tọa.

c) Hồ sơ kiểm tra, đánh giá học sinh: Ma trận và bản đặc tả ma trận đề; đề kiểm tra; số liệu thống kê chuyên môn chung trong từng đợt kiểm tra tập trung.

d) Hồ sơ dự giờ thăm lớp, kiểm tra và đánh giá giáo viên.

e) Hồ sơ bồi dưỡng giáo viên (nếu có).

f) Báo cáo sơ kết học kì I và tổng kết năm học của tổ chuyên môn.

Điều 9. Những quy định đối với giáo viên

1. Nhiệm vụ của giáo viên bộ môn

a) Thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục.

b) Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.

c) Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục.

d) Tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

e) Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phương.

f) Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành Giáo dục, các quyết định của hiệu trưởng; thực hiện nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.

g) Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và của nhà trường.

i) Đảo bảo đầy đủ hồ sơ, sổ sách theo quy định.

2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm

Giáo viên chủ nhiệm phải tham gia công tác dạy học tại trường. Ngoài các nhiệm vụ của giáo viên bộ môn. Giáo viên chủ nhiệm còn có những nhiệm vụ sau:

a) Tìm hiểu và nắm vững tình hình từng học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của lớp.

b) Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm theo đúng hướng dẫn của nhà trường. Thường xuyên liên hệ với cha mẹ học sinh để làm tốt công tác phối hợp giáo dục học sinh. Chủ động phối hợp với Đoàn trường, giáo viên bộ môn, các tổ chức xã hội có liên quan để làm tốt công tác dạy học và giáo dục học sinh.

c) Quản lý tốt việc sinh hoạt của học sinh trong các tiết sinh hoạt tập thể như chào cờ, chuyên đề, ngoại khóa, hội thao,…; tổ chức và điều hành tốt tiết sinh hoạt chủ nhiệm, trải nghiệm tự quản, ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp. Làm tốt công tác của giáo viên lớp trực tuần, xếp loại thi đua học sinh theo tuần, tháng, học kỳ và cả năm.

d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối học kỳ và cả năm theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đề nghị khen thưởng và kỉ luật học sinh, đề xuất danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải thi lại, phải rèn luyện hạnh kiểm trong hè, phải ở lại lớp; hoàn thành việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh (kể cả sau khi có kết quả thi lại và rèn luyện hè).

e) Thường kì báo cáo (hoặc đột xuất nếu có) về tình hình học tập, rèn luyện và tu dưỡng của học sinh lớp mình với Ban giám hiệu. Làm tốt công tác tham mưu, giúp Hiệu trưởng đề ra các biện pháp nhằm kết hợp tốt giữa nhà trường – gia đình – xã hội trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh.

3. Quy định về hồ sơ giáo viên

a) Kế hoạch giáo dục của giáo viên (theo năm học).

– Xây dựng đầy đủ các nội dung, rõ ràng theo quy định và thể hiện được mọi hoạt động cụ thể của cá nhân giáo viên.

– Biên soạn theo hướng dẫn của phụ lục 3 Công văn số 5512/2020/BGDĐT-GDTrH. Kế hoạch giáo dục của giáo viên phải được duyệt của Tổ trưởng chuyên môn.

– Kế hoạch giáo dục của giáo viên được nộp dưới dạng file PDF hoặc WORD về giáo vụ-học vụ lưu trữ cuối năm học, phải được duyệt của tổ trưởng bộ môn.

b) Kế hoạch bài dạy (giáo án).

– Biên soạn theo hướng dẫn của của phụ lục 4 Công văn số 5512/2020/BGDĐT-GDTrH. Kế hoạch bài dạy cần được sự thông qua của Tổ trưởng chuyên môn.

– Kế hoạch bài dạy được giáo viên lưu trữ dưới dạng file PDF hoặc WORD và nộp file về về giáo vụ-học vụ lưu trữ cuối mỗi học kì.

– Khuyến khích giáo viên luôn điều chỉnh, cập nhật kế hoạch bài dạy.

c) Sổ theo dõi và đánh giá học sinh (Sổ ghi điểm của giáo viên)

– Nhà trường in mẫu sổ theo dõi và đánh giá học sinh từ sổ liên lạc điện tử Vietschool và cung cấp cho giáo viên từ đầu năm học.

– Được sử dụng để ghi điểm, nhận xét học sinh hằng ngày trên lớp.

– Khi ghi điểm giáo viên cần ghi điểm rõ ràng, nếu ghi sai thì phải sửa đúng quy định; tuyệt đối không được sử dụng viết xóa, kí xác nhận từng trang.

– Điểm số, nhận xét trong sổ điểm cá nhân phải khớp với điểm số, nhận xét được cập nhật trên hệ thống phần mềm sổ liên lạc điện tử Vietschool.

– Khi có sự hoán chuyển lớp dạy, giáo viên cũ phải nộp lại sổ điểm cho Phụ trách chuyên môn để nhà trường bàn giao cho giáo viên mới. Trường hợp không thể chuyển sổ điểm cho giáo viên cũ cho giáo viên mới (mất, sổ điểm chung nhiều lớp,…) thì Phụ trách chuyên môn in bảng điểm cũ và kí xác nhận bảng điểm in ra và bàn giao bảng điểm này cho giáo viên mới.

– Sổ theo dõi và đánh giá học sinh được nộp về học vụ lưu trữ cuối năm học.

d) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).

– Được thực hiện trên mẫu sổ chung được quy định của nhà trường.

– Ghi đầy đủ các nội dung trong sổ, theo từng mục phù hợp với từng giai đoạn tuần, tháng, học kỳ, năm học.

– Sổ chủ nhiệm được nộp về giáo vụ-học vụ lưu trữ vào cuối năm học.

4. Tiêu chuẩn, quyền và nhiệm vụ của giáo viên

– Giáo viên phải có đủ tiêu chuẩn về trình độ chuẩn được đào tạo, chuẩn nghề nghiệp theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường phổ thông và các quy định khác của pháp luật.

– Giáo viên thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo hợp đồng lao động đã ký với nhà trường; có nhiệm vụ và quyền theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường phổ thông và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

5. Yêu cầu về tỷ lệ giáo viên cơ hữu và định mức giáo viên

– Tỷ lệ giáo viên cơ hữu so với tổng số giáo viên có ít nhất 40% giáo viên cơ hữu.

– Số giáo viên bảo đảm không thấp hơn quy định của Nhà nước về định mức giáo viên theo từng cấp học.

6. Tuyển dụng cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên cơ hữu

– Cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên cơ hữu là những người lao động không phải công chức, viên chức nhà nước; được nhà trường tuyển dụng và áp dụng các chế độ làm việc và thực hiện chính sách theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường phổ thông và các quy định khác của pháp luật.

– Giáo viên cơ hữu là giáo viên được nhà trường tuyển dụng, ký hợp đồng lao động có thời hạn 36 tháng hoặc hợp đồng không xác định thời hạn theo Bộ luật Lao động; không đang làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên với nhà trường.

Điều 10. Thực hiện chương trình và thời khóa biểu

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục môn học:

a) Đối với lớp 9 và 12: Áp dụng chương trình giáo dục phổ thông 2006 được ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006.

b) Đối với lớp 6, 7, 8, 10 và 11: Áp dụng chương trình giáo dục phổ thông 2018 được ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 và Thông tư số 13/2022/TT-BGDĐT ngày 03 tháng 8 năm 2022.

c) Xây dựng và tổ chức dạy học các chương trình dạy học theo đề án dạy học Tin học, đề án Ngoại ngữ, đề án Giáo dục thông minh và học tập suốt đời của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Thực hiện chương trình và thời khóa biểu

a) Thực hiện đúng chương trình giáo dục bộ môn đã được phê duyệt, đảm bảo tiến độ theo tuần; tuân thủ khung thời gian kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh; Tuyệt đối không được cắt xén chương trình.

b) Thực hiện đầy đủ các tiết thực hành thí nghiệm theo kế hoạch.

c) Tổ chức đầy đủ các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các chuyên đề bộ môn, hoạt động ngoại khóa theo kế hoạch.

d) Thực hiện nghiêm túc các tiết dạy trong thời khóa biểu; Giáo viên không tự ý đổi tiết cho nhau. Trừ trường hợp đặc biệt có sự đồng ý của Phụ trách chuyên môn.

e) Nếu giáo viên dạy chậm so với tiến độ chương trình từ 02 tiết trở lên thì cần thực hiện dạy bù theo quy trình: Đăng kí dạy bù để Phụ trách chuyên môn sắp thời khóa biểu, thực hiện dạy bù đúng thời khóa biểu mới và ghi kí sổ đầu bài đầy đủ.

f) Phụ trách chuyên môn lưu trữ và gửi thời khóa biểu dạng file và bảng in về giáo vụ-học vụ lưu trữ vào cuối mỗi học kì.

3. Quy định về bố trí thời khóa biểu

a) Xây dựng thời khóa biểu theo quan điểm “Lấy HS làm trung tâm”, cụ thể:

– Đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý tuổi HS và sức khỏe học đường.

– Tạo hứng thú và duy trì sự tích cực học tập cho học sinh.

– Phân phối hợp lý các môn học nặng nhẹ, môn học ít vận động và môn học có vận động, môn khoa học tự nhiên và môn khoa học xã hội, giữa các môn trong một ngày và giữa các ngày trong tuần nhằm tránh “quá tải” đối với học sinh.

b) Thời gian công bố thời khóa biểu:

– Thời khóa biểu-Bản dự thảo: Trước 11h30’, thứ sáu hàng tuần.

– Thời khóa biểu-Bản chính thức: Trước 16h30’, thứ bảy hàng tuần.

c) Quy định về tổng số tiết dự trữ: Giáo viên bộ môn cung cấp dư tối thiểu 40% tổng số tiết theo phân công giảng dạy.

d) Thực hiện thời khóa biểu 9 tiết học/ngày, không xếp tiết học vượt:

– 07 tiết học/giáo viên/ngày.

– 2 tiết học/giáo viên/môn học/buổi học. Trừ các môn học đặc thù sử dụng phòng chức năng hay cần di chuyển giữa các phòng học, phòng chức năng, sân tập: Tin học (nghề), giáo dục thể chất,…

e) Trong điều kiện cho phép, hạn chế bố trí:

– Môn học 2 tiết/tuần thì 2 tiết liền trong ngày học, trừ các môn học đặc thù liên quan đến cơ sở vật chất như Tin học, thể dục,…

– Môn học hai ngày liền nhau.

f) Trong điều kiện cho phép, hướng đến:

– Đảm bảo tính ổn định của thời khóa biểu: Cố định thời khóa biểu theo tháng, theo học kì, năm học. Chỉ điều chỉnh thời khóa biểu khi thật sự cần thiết.

– Tổ/nhóm chuyên môn có 1 buổi (hoặc 2-3 tiết trống) để sinh hoạt chuyên môn.

g) Đảm bảo tính linh hoạt cho phép có thể thay đổi thời khóa biểu khi cần thiết mà không ảnh hưởng nhiều đến học sinh và giáo viên bộ môn.

h) Không sắp các tiết ngoài trời vào khung giờ trời nắng.

i) Đảm bảo tổng số tiết/môn học/tuần học đúng với cơ cấu tiết. Trong trường hợp nghỉ (nghỉ lễ, nghỉ theo kế hoạch,…), bố trí lại thời khóa biểu bù các tiết đã mất.

j) Quy trình sắp thời khóa biểu

– Bước 1. Thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến xây dựng thời khóa biểu: cơ cấu tiết, phân công giảng dạy, đăng kí của GV, tình hình của lớp, cơ cấu tiết,…

– Bước 2. Tiến hành phân tích các thông tin thu thập được

– Bước 3. Xây dựng dự thảo thời khóa biểu. Cần chú ý đến thời gian học của học sinh, điều kiện hoàn cảnh, nhu cầu của giáo viên, thời gian sinh hoạt chuyên môn của giáo viên,…và khuyến khích các giáo viên có điều kiện tham gia xây dựng thời khóa biểu. Hoàn thành trước 11h30’, thứ sáu hàng tuần.

– Bước 4. Lấy ý kiến Cán bộ quản lý, giáo viên về dự thảo thời khóa biểu. Điều chỉnh thời khóa biểu phù hợp với điều kiện thực tiễn.

– Bước 5. Trình Quản lý cơ sở duyệt và lưu trữ thời khóa biểu.

– Bước 6. Thông báo thời khóa biểu đến GVCN, GVBM. GVCN thông báo thời khóa biểu đến lớp và Cha mẹ học sinh. Phụ trách chuyên môn gửi Thời khóa biểu (bản dự thảo) về BCM trước 11h30’, thứ sáu hằng tuần.

– Bước 7. GVBM và HS nhận thời khóa biểu và thực hiện giảng dạy trên lớp.

k) Quản lý việc thực hiện sắp thời khóa biểu

– Phụ trách chuyên môn chịu trách nhiệm xây dựng thời khóa biểu. Trong trường hợp đặc biệt, Ban quản lý cơ sở phân công nhân sự khác xây dựng thời khóa biểu. Một số lưu ý:

+ Cú pháp đặt tên file thời khóa biểu: CS_TKB_Tuan_…

+ Khi có điều chỉnh thời khóa biểu, cú pháp đặt tên file là: Lần_CS_TKB_Tuan_…

+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong sắp và quản lý thời khóa biểu.

+ Thực hiện dân chủ trong xây dựng thời khóa biểu.

– Tổ trưởng bộ môn: Tham mưu Ban quản lý hoàn thiện thời khóa biểu, giám sát việc thực hiện dạy học theo thời khóa biểu của tổ viên.

– Giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm: Thực hiện dạy học theo thời khóa biểu, hỗ trợ Phụ trách chuyên môn điều chỉnh thời khóa biểu (nếu có).

– Ban chuyên môn thực hiện kiểm tra, đánh giá và hỗ trợ các cơ sở đảm bảo việc thực hiện xây dựng thời khóa biểu theo các tiêu chí trên. Thực hiện lưu trữ và báo cáo.

4. Quy định về phân công chuyên môn

a) Quy định này áp dụng cho Ban quản lí cơ sở, Tổ trưởng bộ môn cơ sở và giáo viên bộ môn, Ban chuyên môn.

b) Các bước phân công dạy học cho giáo viên bộ môn

Bước 1. Ban quản lí cơ sở, đặc biệt là Phụ trách chuyên môn tổ chức phân công giáo viên chủ nhiệm, chuyển các phân công chủ nhiệm, cơ cấu tiết, cơ cấu lớp, biểu mẫu phân công giáo viên về tổ trưởng bộ môn cơ sở và các yêu cầu kèm theo (nếu có).

Bước 2. Tổ trưởng bộ môn cơ sở tổ chức cho giáo viên đăng kí dạy học theo nhu cầu, căn cứ trên kế hoạch giáo dục nhà trường, cơ cấu tiết, cơ cấu lớp.

Bước 3. Tổ trưởng bộ môn cơ sở thống nhất phân công giảng dạy với tổ viên, tiến hành công khai, lưu minh chứng bằng biên bản họp tổ chuyên môn. Chuyển bản phân công về Ban quản lí cơ sở.

Bước 4. Ban quản lí cơ sở, đặc biệt là Phụ trách chuyên môn tiến hành cân đối và gửi yêu cầu điều chỉnh lại phân công giáo viên bộ môn (nếu có) về tổ trưởng bộ môn cơ sở. Thực hiện điều chỉnh dựa trên sự đồng thuận và công khai.

Bước 5. Ban quản lí cơ sở duyệt và công khai toàn bộ phân công chuyên môn theo học kì, gửi bảng phân công về Ban chuyên môn để lưu minh chứng và giám sát.

c) Ban chuyên môn phối hợp với hệ thống tổ trưởng bộ môn tiến hành kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo phân công giáo viên phù hợp với năng lực và công khai.

Điều 11. Nề nếp, tác phong giáo viên

1. Quy định về tác phong, ngôn phong:

a) Trang phục chỉnh tề theo Thông báo số 22/2022/TB-THHS ngày 02/08/2022 về việc Đồng phục, bảng tên,bấm vân tay và giấy ra cổng của CBGVNV toàn trường.

b) Thực hiện nghiêm về tác phong và không gian làm việc chuẩn.

c) Có thái độ, tác phong sư phạm. Sử dụng ngôn từ mô phạm trong giao tiếp.

d) Không sử dụng điện thoại di động khi lên lớp; không hút thuốc, không ảnh hưởng của chất kích thích khi lên lớp.

e) Chuẩn bị đầy đủ kế hoạch bài dạy, đồ dùng dạy học trước khi lên lớp.

2. Thực hiện giờ lên lớp

a) Có mặt trên lớp đúng giờ; khi hết tiết thì nhanh chóng bàn giao lớp học cho giáo viên tiết học sau.

b) Đầu mỗi tiết học, giáo viên phải ổn định tổ chức lớp học, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học và ghi nhận vào sổ đầu bài.

c) Thực hiện nghiêm túc nhịp học trong giờ lên lớp giữa thời gian học tập trung và thời gian thư giãn. Thực hiện đúng quy định về việc triển khai giờ học nghiêm túc.

– Tôn trọng giờ học bộ môn. Các lực lượng bên ngoài lớp học chỉ được can thiệp vào lớp học khi được sự đồng ý của giáo viên bộ môn (GVBM).

– GVBM được trao toàn quyền, có trách nhiệm giải quyết các vấn đề nảy sinh trong giờ học. Đối với các trường hợp phức tạp, GVBM phối hợp với các lực lượng liên quan để giáo dục và giải quyết vấn đề hiệu quả.

– Thực hiện nhịp học (focus-relax) hiệu quả.

– GVBM tập trung tổ chức các hoạt động học tập, tránh làm việc riêng.

– Trong các hoạt động phong trào, hoạt động giáo dục và các hoạt động khác có huy động học sinh trong giờ học bộ môn, bộ phận tổ chức cần có kế hoạch cụ thể, tinh tế và thông tin sớm đến GVBM nhằm tránh ảnh hưởng đến dạy và học.

– Trong các trường hợp giải quyết riêng học sinh, cần thực hiện nhanh chóng nhằm tạo điều kiện để học sinh quay trở lại lớp học.

3. Thực hiện các bước lên lớp dành cho giáo viên bộ môn

a) Đối tượng thực hiện

– Thực hiện: Giáo viên bộ môn, chịu trách nhiệm chính về lớp học trong suốt tiết học phụ trách theo thời khóa biểu; Trực tiếp xử lý hoặc phối hợp với các nhân sự liên quan nhằm đảm bảo kỉ luật, nề nếp và sự học của học sinh.

– Kiểm tra, giám sát: Ban quản lí cơ sở, tổ trưởng bộ môn.

b) Các bước lên lớp

– Bước 1. Ổn định lớp học (Thực hiện nhanh chóng, không quá 05 phút).

+ Ổn định vị trí, tác phong, trang phục của học sinh.

+ Thực hiện chào đầu giờ: nghi thức chào Hoa Sen kết hợp Tiếng Anh.

+ Ổn định vị trí chỗ ngồi, đối chiếu sơ đồ lớp.

+ Điểm danh và cập nhật sỉ số vào Sổ ghi đầu bài. Để tránh mất thời gian, GVBM thông qua báo cáo của Ban cán sự hoặc kết quả điểm danh trên bảng.

+  Rà soát tình hình cơ sở vật chất như bàn ghế học, đèn điện, quạt điện, máy lạnh, smarttivi/máy chiếu, bảng nhịp học,…và vệ sinh lớp học.

– Bước 2. Kiểm tra đầu tiết học

GVBM thực hiện một hoặc nhiều nội dung sau (không quá 05 phút):

+ Kiểm tra bài cũ;

+ Kiểm tra đồ dùng học tập, tài liệu học tập bộ môn, SGK, vở ghi chép;

+ Kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ ở nhà: nhiệm vụ cá nhân hoặc nhiệm vụ nhóm, các nhiệm vụ được giao trên hệ thống quản lý dạy học trực tuyến LMS.

– Bước 3. Tổ chức các hoạt động học tập

+ Tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng dẫn của Công văn 5512/2020/BGDĐT-GDTrH: (1) Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu  ® (2) Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt ra ® (3) Luyện tập ® (4) Vận dụng. Chú trọng tổ chức các hoạt động nhóm, phát huy vai trò trợ giảng, thực hiện nhịp học. Tăng cường vận dụng các phương áp và kỹ thuật dạy học như: bàn tay nặn bột, dạy học dự án, dạy học khám phá, khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh,… nhằm hướng đến phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh.

+ Tập trung vào các nội dung trọng tâm của bài học/chủ đề. Mở rộng với các nội dung vận dụng kiến thức vào thực tế.

+ Thực hiện triệt để nhịp học, sử dụng bảng nhịp học, đảm bảo học sinh:

+ Trạng thái tập trung “focus”: Học sinh ngồi thẳng, tập trung ghi bài, hăng hái tham gia phát biểu hoặc tích cực thảo luận nhằm giải quyết các nhiệm vụ nhóm.

+ Trạng thái thư giản “relax”: Học sinh nghỉ ngơi tại chỗ. GVBM không lạm dụng trạng thái “relax” trong tiết học, thời lượng relax không quá 10 phút/tiết học.

– Bước 4. Đánh giá học sinh

+ Kiểm tra ngẫu nhiên học sinh, nhóm học sinh để xác định mức độ phát triển năng lực, mức độ chiếm lĩnh kiến thức của học sinh.

+ Nhận xét bằng lời kết quả học tập của lớp, nhóm học sinh, cá nhân học sinh.

+ Cho điểm nhóm, cá nhân và cập nhật điểm đánh giá và ghi chú nhận xét vào Sổ gọi tên và ghi điểm.

– Bước 5. Kết thúc tiết học (cuối giờ)

+ Dặn dò học sinh các nội dung cần chuẩn bị cho tiết học sau, giao bài tập về nhà, bài học trên hệ thống quản lý học tập LMS (nếu có). Cập nhật các nội dung trên vào sổ báo bài, dặn Ban cán sự lớp triển khai đến lớp.

+ Ghi và kí Sổ ghi đầu bài.

+ Thực hiện chào kết thúc tiết học: nghi thức chào Hoa Sen.

+ Bàn giao lớp cho GVBM khác (nếu có).

4. Quy định về xin phép nghỉ và bàn giao chuyên môn

a) Giáo viên khi nghỉ dạy bao gồm: Nghỉ theo chế độ, nghỉ ốm nằm viện hoặc đi công tác, phải xin phép bằng văn bản cho Lãnh đạo nhà trường và bàn giao chuyên môn cho tổ trưởng chậm nhất là trước 1 ngày. Trong trường hợp bệnh đột xuất phải tìm mọi cách thông tin ngay cho tổ trưởng và báo cáo cho Phụ trách chuyên môn. Tổ trưởng chịu trách nhiệm phân công dạy thay cho những giáo viên được nghỉ theo chế độ. Số tiết dạy thay theo phân công được tính cho giáo viên dạy thay.

b) Giáo viên nghỉ công tác dạy học với các lý do khác (việc riêng) phải xin phép bằng văn bản và phải được sự đồng ý của Phụ trách chuyên môn, đồng thời phải tự nhờ giáo viên cùng môn dạy thay đảm bảo kịp tiến độ chương trình.

c) Phụ trách chuyên môn cập nhật đầy đủ thông tin về nghỉ phép, dạy bù, dạy thay trong sổ quản lí dạy bù dạy thay năm học 2023-2024.

Điều 12. Biên soạn bài giảng và tổ chức hoạt động dạy học

1. Biên soạn bài giảng

a) Mỗi kế hoạch bài dạy của giáo viên được biên soạn theo hướng dẫn của của phụ lục 4 Công văn số 5512/2020/BGDĐT-GDTrH, theo tiến trình: (1) Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu  ® (2) Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt ra ® (3) Luyện tập ® (4) Vận dụng.

b) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng. Giáo viên thường xuyên sử dụng bài giảng điện tử để khai thác tối đa cơ sở vật chất nhà trường.

c) Kế hoạch bài dạy phải thể hiện được các đặc trưng chuyên môn của nhà trường như dạy học theo nhóm, trợ giảng, nhịp học, sơ đồ tư duy, tài liệu học tập. Thể hiện được các phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh như: dạy học theo dự án, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, bàn tay nặn bột, dạy học theo trạm, dạy học theo góc, dạy học theo định hướng giáo dục STEM,…

d) Tiết thực hành phải có kế hoạch bài dạy. Nếu không có thiết bị theo yêu cầu giáo viên có thể thay thế bằng các thiết bị có tính năng tương tự hoặc sử dụng các phần mềm mô phỏng.

e) Dạy học tự chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém cần theo từng nội dung và yêu cầu cụ thể mà soạn thành kế hoạch bài dạy riêng.

f) Các nội dung tích hợp, liên môn: Lịch sử địa phương, giáo dục môi trường, kỹ năng sống, Sức khỏe sinh sản, pháp luật, an toàn giao thông, bơi lội,… phải thể hiện rõ trên kế hoạch bài dạy.

2. Tổ chức hoạt động dạy học

a) Tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Thực hiện quan điểm dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm”, chiến lược tự tin nói trước đám đông, Tiếng Anh làm nền.

b) Đảm bảo tối thiểu 50% tiết học có tổ chức hoạt động nhóm nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh.

c) Linh động điều chỉnh các hoạt động dạy học so với kế hoạch bài dạy nhằm đạt được các mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt của chương trình môn học.

Điều 13. Tổ chức kiểm tra đánh giá và xếp loại học sinh

1. Tổ chức đánh giá và xếp loại học sinh như sau:

a) Đối với lớp 9 và 12: Áp dụng Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 08 năm 2020 về Quy chế đánh giá và xếp loại học sinh THCS và THPT.

b) Đối với lớp 6, 7, 8, 10 và 11: Áp dụng Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐTngày 20 tháng 07 năm về Đánh giá học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.

2. Ban hành Quy chế kiểm tra, đánh giá học sinh năm học 2023-2024 và tổ chức kiểm tra, đánh giá đúng theo quy chế trên.

3. Phụ trách chuyên môn gửi đầy đủ hồ sơ kiểm tra tập trung học sinh vào cuối mỗi học kì về giáo vụ-học vụ để lưu trữ, tổng hợp vào thực hiện báo cáo.

Điều 14. Sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, phòng học bộ môn

1. Giáo viên khi thực hiện dạy học cần phải sử dụng và khai thác triệt để các loại đồ dùng dạy học; những tiết dạy bắt buộc phải sử dụng thiết bị dạy học mà thiết bị dạy học đó có trong danh mục còn sử dụng được, nếu giáo viên không sử dụng thì coi là vi phạm quy chế chuyên môn, đánh giá giờ dạy chưa đạt.

2. Giáo viên chủ động lập kế hoạch sử dụng trang thiết bị dạy học, tránh tình trạng tới tiết học mới chuẩn bị. Việc mượn đồ dùng và các thiết bị dạy học phải được thực hiện theo nội quy của bộ phận quản lí thiết bị giáo dục nhằm tránh việc bị động, trùng lắp nhiều giáo viên cùng sử dụng một lúc một trang thiết bị trong cùng tiết học.

3. Khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học, hoặc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho việc dạy học.

4. Khi sử dụng thiết bị giáo dục, giáo viên cần sử dụng đúng cách, thực hiện bảo quản đồ dùng và các trang thiết bị dạy học, tránh để hư hại hoặc mất.

5. Khuyến khích giáo viên đăng kí sử dụng các phòng học bộ môn, phòng học chức năng như: phòng học STEM, phòng thực hành thí nghiệm, thư viện, phòng đa chức năng,… để khai thác hiệu quả thiết bị.

6. Quy định về sử dụng tài liệu bộ môn

a) Các bộ môn có triển khai tài liệu học tập là: Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Ngữ văn, Tiếng anh, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân/Giáo dục kinh tế và pháp luật, Khoa học tự nhiên, Lịch sử và địa lý.

b) Tích hợp tài liệu vào bài dạy, minh chứng cụ thể trong kế hoạch bài dạy theo mẫu phụ lục 4 của công văn 5512/2020/BGDĐT-GDTrH.

– Phần kiến thức tích hợp sử dụng trong hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới;

– Phần luyện tập tích hợp sử dụng trong hoạt động 3: Luyện tập;

– Phần vận dụng tích hợp sử dụng trong hoạt động 4: Vận dụng.

c) Khai thác tối thiểu 80% nội dung trong tài liệu.

– Tổ chức học sinh ghi đầy đủ các nội dung trong tài liệu học tập như: gạch chân, highlight, đánh dấu, viết ghi chú, làm bài tập, vẽ sơ đồ tư duy,…

– Chỉ sử dụng thêm tài liệu khác khi học sinh hoàn thành trên 80% nội dung tài liệu học tập bộ môn.

– Thực hiện 100% nội dung về sơ đồ tư duy trong tài liệu học tập.

d) Phối hợp với tài liệu của giáo viên, sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo nhằm tăng cường tổ chức các hoạt động học tập để phát triển năng lực tự học của học sinh.

e) Ưu tiên giao bài tập về nhà thông qua các nội dung trong tài liệu học tập bộ môn. Cụ thể nội dung giao bài tập trong Sổ báo bài.

f) Tăng cường tổ chức làm việc cá nhân, làm việc nhóm, làm việc cá nhân phối hợp làm việc nhóm nhỏ để hoàn thành các nội dung trong tài liệu học tập bộ môn.

g) Tổ chức ôn tập kiểm tra tập trung dựa trên nội dung của tài liệu học tập bộ môn, không biên soạn và triển khai cho học sinh đề cương ôn tập.

h) Sử dụng tài liệu bộ môn làm học liệu số nhằm tổ chức dạy học trực tiếp trên hệ thống quản lý học tập LMS Vietschool.

i) Quản lý tài liệu

– Đảm bảo 100% học sinh có tài liệu học tập bộ môn.

– Tài liệu cần được học sinh bảo quản nguyên vẹn, sạch sẽ, có đầy đủ họ tên, lớp. Học sinh cần phải hoàn thành 80% nội dung trong tài liệu theo tiến độ học tập.

– GVBM thường xuyên kiểm tra tài liệu để cho điểm hoặc đánh giá bằng nhận xét, tối thiểu 01 lần trong tháng.

l) Công tác kiểm tra giám sát

– Giáo viên bộ môn tự đánh giá kết quả sử dụng tài liệu đối với các lớp phụ trách. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, đôn đốc và nhắc nhở học sinh về việc sử dụng tài liệu học tập. Giáo viên bộ môn chủ động góp ý nhằm hoàn thiện tài liệu và quy trình sử dụng tài liệu tại nhà trường.

– Tổ trưởng bộ môn thường xuyên kiểm tra đột xuất và định kỳ nhằm đảm bảo các tổ viên sử dụng và sử dụng có hiệu quả tài liệu bộ môn (minh chứng bằng biên bản ghi nhận). Tổng hợp kết quả sử dụng tài liệu bộ môn, các góp ý của tổ chuyên môn để báo cáo phụ trách chuyên môn.

– Phụ trách chuyên môn tổ chức kiểm tra đột xuất và định kỳ quá trình và kết quả sử dụng tài liệu của giáo viên bộ môn, tổ chuyên môn. Tổng hợp báo cáo và các đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng và gửi về Ban chuyên môn.

– Ban chuyên môn phối hợp với phụ trách chuyên môn nhằm đảm bảo việc sử dụng tài liệu học tập được hiệu quả.

6. Quy định về sử dụng sách giáo khoa

a) Đảm bảo 100% học sinh trang bị đủ sách giáo khoa đúng theo quyết định lựa chọn sách giáo khoa năm học 2023-2024 của nhà trường.

b) Đảm bảo 100% giáo viên được tham gia tập huấn sử dụng sách giáo khoa.

c) Thư viện trang bị đầy đủ SGK theo danh mục phê duyệt của Bộ GD&ĐT để cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn mượn sử dụng và giáo viên tham khảo khi xây dựng kế hoạch bài dạy.

Điều 15. Dự giờ, thao giảng, chuyên đề bộ môn

1. Dự giờ/dự giờ thăm lớp

a) Mỗi giáo viên cần có kế hoạch thực hiện việc dự giờ tối thiểu 2 giáo viên/ học kỳ nhằm học tập, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Khi đồng nghiệp đề nghị được dự giờ, giáo viên cần tạo điều kiện cho đồng nghiệp tham dự để chia sẻ kinh nghiệm.

b) Ban giám hiệu, Ban chuyên môn và Phụ trách chuyên môn có thể dự giờ đột xuất bất kỳ giáo viên nào theo yêu cầu của công tác quản lý.

c) Tổ trưởng/tổ phó/nhóm trưởng thực hiện dự giờ giáo viên trong tổ để nắm bắt tình hình giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.

d) Phụ trách chuyên môn tổng hợp các hồ sơ minh chứng trong công tác dự giờ giáo viên và gửi về giáo vụ-học vụ sau cuối mỗi học kì.

2. Thao giảng, tiết học mẫu

a) Mỗi giáo viên thực hiện thao giảng hoặc tiết học mẫu 01 lần/học kỳ.

b) Tiết thao giảng/tiết học mẫu cần được tập trung vào các đặc trưng chuyên môn của nhà trường và chương trình giáo dục phổ thông 2018.

3. Chuyên đề bộ môn

a) Mỗi tổ chuyên môn/nhóm tổ chuyên môn thực hiện tối thiểu 01 chuyên đề/năm học theo kế hoạch giáo dục nhà trường.

b) Việc thực hiện chuyên đề phải theo quy trình, lưu trữ hồ sơ đầy đủ và đóng thành tập, Phụ trách chuyên môn lưu trữ và đóng gói gửi học vụ cuối mỗi học kì:

– Kế hoạch thực hiện chuyên đề.

– Nội dung chuyên đề.

– Biên bản thảo luận góp ý chuyên đề, biên bản họp rút kinh nghiệm.

– Hình ảnh, video minh họa.

Điều 16. Phát triển văn hóa đọc

1. Thư viện nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên, học sinh tiếp cận và sử dụng thông tin từ thư viện, các nguồn thông tin hữu ích khác để phát triển văn hóa đọc.

2. Phụ trách chuyên môn tổ chức các tổ chuyên môn phối hợp với thư viện nhằm phát triển kỹ năng đọc và kỹ năng tìm kiếm thông tin cho giáo viên, học sinh.

3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí và tổ chức hoạt động của thư viện, tiến tới thực hiện thư viện điện tử.

4. Phụ trách chuyên môn tổ chức tiết đọc sách và phân công giáo viên phụ trách, tổ chức các câu lạc bộ liên quan đến sách và văn hóa đọc.

Điều 17. Phát triển giáo dục STEM

1. Tổ chức giáo dục STEM theo hướng dẫn của Công văn số 3089/2020/BGDĐT-GDTrH ngày 14 tháng 08 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học.

2. Gắn hoạt động giáo dục STEM với hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp dành cho học sinh.

3. Thực hiện dạy học chủ đề STEM trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở các bộ môn: Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ và Tin học. Hoạt động giáo dục STEM cần được cụ thể trong kế hoạch giáo dục của các tổ chuyên môn này.

4. Tổ chức tối thiểu 01 ngày hội giáo dục STEM/năm học.

Điều 18. Quy định về dạy học trực tuyến

1. Triển khai dạy học trực tuyến trên hệ thống quản lý học tập LMS Vietschool.

2. Các tổ chuyên môn, giáo viên bộ môn đảm bảo 35% nội dung môn học được triển khai dưới hình thức dạy học trực tuyến và xây dựng kế hoạch dạy học trực tuyến chi tiết, rõ ràng và tích hợp vào kế hoạch giáo dục tổ chuyên môn.

3. Cấu trúc bài giảng phải phát huy tối đa cấu hình của LMS Vietschool. Bài giảng trực tuyến phải tuân thủ theo Thông báo số 63/2022/TB-THHS ngày 15 tháng 12 năm 2022 về việc Quy định cấu trúc bài học trên hệ thống quản lí học tập LMS Vietschool.

4. Phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn và Ban chuyên môn thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở để thực hiện đồng bộ và đảm bảo tỉ lệ học sinh tham gia trên 90%.

5. Ban hành và thực hiện đúng quy chế dạy học trực tuyến.

6. Ban hành và thực hiện đúng quy định về xây dựng và quản lí học liệu số.

Điều 19. Tập huấn và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên, cán bộ

1. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên là công tác thường xuyên nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực của giáo viên, cán bộ; nâng cao mức độ đáp ứng của giáo viên, cán bộ theo yêu cầu công việc; góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường.

2. Đa dạng các hình thức tổ chức, tham gia tập huấn và bồi dưỡng giáo viên, cán bộ như: tự tập huấn với nguồn lực lượng nội bộ, cử đi tham gia các chương trình bồi dưỡng, tham gia các chương trình tập huấn và bồi dưỡng của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh và Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Thủ Đức.

3. Tích hợp, lồng ghép công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên, cán bộ trong các chương trình họp hội đồng sư phạm, hội đồng chuyên môn và các chương trình sinh hoạt tập thể khác.

4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tập huấn và bồi dưỡng giáo viên, cán bộ. Đảm bảo 100% giáo viên tham gia đúng tiến độ chương trình tập huấn giáo viên thuộc chương trình ETEP trên LMS: https://taphuan.csdl.edu.vn/.

5. Đảm bảo tối thiểu tổ chức 01 chương trình tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ/học kì. Đảm bảo tỷ lệ giáo viên tham gia tập huấn, bồi dưỡng trên 80%. Thực hiện đầy đủ công tác điểm danh, đánh giá và rút kinh nghiệm trong công tác tổ chức tập huấn và bồi dưỡng giáo viên.

6. Các nội dung tập huấn, bồi dưỡng giáo viên phải gắn với thực tiễn giáo dục của nhà trường và đáp ứng các yêu cầu mới của Ngành Giáo dục.

7. Bộ phận chuyên môn tổng hợp, đóng thành tập và lưu trữ hồ sơ tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên, cán bộ theo từng năm học.

Điều 20. Đánh giá, xếp loại và phân bậc giáo viên

1. Kiểm tra thường xuyên: hàng tháng tổ trưởng chuyên môn kiểm tra việc thực hiện chuyên môn của tổ viên như hồ sơ, sổ sách, kế hoạch dạy học, kế hoạch bài dạy, tiến độ thực hiện chương trình, công tác kiểm tra đánh giá học sinh.

2. Kiểm tra đột xuất: Ban giám hiệu, Phụ trách chuyên môn và Ban chuyên môn có thể kiểm tra đột xuất bất cứ giáo viên nào của tổ (dự giờ, kiểm tra kế hoạch bài dạy, dạy thay, dạy bù, dạy phụ đạo học sinh yếu kém, …).

3. Cuối mỗi tháng, tổ trưởng chuyên môn và Phụ trách chuyên môn tiến hành đánh giá giáo viên bộ môn theo các tiêu chí đã được công khai.

4. Cuối năm học, các tổ chuyên môn thực hiện việc đánh giá, xếp loại giáo viên theo đúng quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên (Tham khảo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

5. Cuối mỗi học kỳ, Phụ trách chuyên môn tổng hợp, đóng thành tập hồ sơ đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên và gửi về giáo vụ, học vụ.

CHƯƠNG IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm của Hiệu trưởng

1. Triển khai đến toàn thể cán bộ, giáo viên nội dung quy định trong quy chế này, tổ chức thực hiện, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy chế của cán bộ, giáo viên;

2. Điều chỉnh kịp thời để quy chế phù hợp với quy định của ngành và thực tiễn tại trường.

Điều 22. Trách nhiệm của phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn

1. Hướng dẫn thực hiện các nội dung của Quy chế.

2. Xây dựng kế hoạch, triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động chuyên môn.

3. Thực hiện kiểm tra, đánh giá các hoạt động chuyên môn; nhắc nhở, chấn chỉnh các hoạt động chuyên môn không thực hiện đúng theo Quy chế.

Điều 23. Trách nhiệm của Ban chuyên môn và Phụ trách chuyên môn

1. Trách nhiệm của Ban chuyên môn

a) Nghiên cứu và tham mưu Ban giám hiệu nhằm hoàn thiện Quy chế này.

b) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Ban giám hiệu.

c) Điều phối, hỗ trợ Phụ trách chuyên môn thực hiện Quy chế này.

d) Giám sát và báo cáo Ban giám hiệu kết quả thực hiện Quy chế này.

2. Trách nhiệm của Phụ trách chuyên môn

a) Triển khai quy chế đến Tổ trưởng chuyên môn và hướng dẫn Tổ trưởng chuyên môn thực hiện đúng Quy chế.

b) Nghiên cứu và tham mưu Ban chuyên môn kiện toàn Quy chế này.

Điều 24. Trách nhiệm của Tổ trưởng chuyên môn

1. Hướng dẫn để cán bộ, giáo viên tổ mình phụ trách nghiêm túc thực hiện nội dung đã được quy định trong Quy chế này.

2. Giám sát việc thực hiện Quy chế của tổ chuyên môn, nhắc nhở thành viên trong tổ chuyên môn nghiêm túc thực hiện các nội dung của Quy chế.

3. Lắng nghe ý kiến đóng góp xây dựng cho nội dung của Quy chế, đề xuất kiến nghị với Ban giám hiệu nhằm xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung thêm Quy chế.

Điều 25. Trách nhiệm của giáo viên

1. Giáo viên căn cứ nhiệm vụ được phân công nghiêm túc thực hiện các nội dung tại Quy chế này.

2. Giám sát việc thực hiện Quy chế, phát huy quyền dân chủ đóng góp xây dựng cho nội dung Quy chế ngày càng hoàn thiện.

Điều 26. Trách nhiệm của các Tổ chức đoàn thể

Căn cứ nhiệm vụ, chức năng, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường phối hợp tổ chức thực hiện Quy chế này.

HIỆU TRƯỞNG        
Đã ký



ThS. Lê Văn Hồng